Cổ phần cổ phiếu tại Diên Khánh
Quý khách hàng đang có nhu cầu tìm hiểu về Cổ phần cổ phiếu tại Diên Khánh? Qúy khách đang muốn thành lập công ty cổ phần tại Diên Khánh? Hãy liên hệ ngay với Blue chúng tôi để được hỗ trợ tư vấn miễn phí và tiến hành trọn gói các thủ tục nhanh chóng – hiệu quả – giá cả phải chăng nhất có thể.
CÔNG TY TƯ VẤN BLUE
Điện thoại: 0989.347.858 – 0911.999.029
Email: luatsukhanhhoa79@gmail.com
Blue hướng dẫn quý khách hàng về Cổ phần cổ phiếu tại Diên Khánh như sau:
1. Cổ phần
Công ty cổ phần là doanh nghiệp, trong đó: Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần (Điểm a Khoản 1 Điều 110 Luật Doanh Nghiệp năm 2014).
Theo đó, cổ phần là phần chia nhỏ nhất vốn điều lệ của công ty được thể hiện dưới hình thức cổ phiếu. Giá trị mỗi cổ phiếu do công ty quyết định và ghi vào cổ phiếu.
Mệnh giá cổ phần có thể khác với giá chào bán cổ phần. Chào bán cổ phần là việc công ty tăng thêm số lượng cổ phần được quyền chào bán và bán các cổ phần đó trong quá trình hoạt động để tăng vốn điều lệ ( K1, Đ122 Luật DN 2014).
Cổ phần có thể tồn tại dưới 2 dạng là:
- cổ phần phổ thông
- cổ phần ưu đãi.
Người sở hữu cổ phần phổ thông là cổ đông phổ thông. Ngoài cổ phần phổ thông, công ty cổ phần có thể có cổ phần ưu đãi. Người sở hữu cổ phần ưu đãi gọi là cổ đông ưu đãi.
Cổ phần phổ thông của công ty cổ phần không thể chuyển đổi thành cổ phần ưu đãi. Nhưng cổ phần ưu đãi có thể chuyển thành cổ phần phổ thông( theo quyết định của đại hội đồng cổ đông). Cổ phần là căn cứ pháp lí chứng minh tư cách thành viên công ty bất kể họ có tham gia thành lập công ty hay không. Từ cổ phần phát sinh quyền và nghĩa vụ của các thành viên.
Theo Điều 114, 115 Luật Doanh Nghiệp năm 2014, đã quy định cụ thể quyền và nghĩa vụ của cổ đông phổ thông.
Trong thành phần của cổ đông phổ thông có cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập quy định như sau:
- Công ty cổ phần mới thành lập phải có ít nhất 03 cổ đông sáng lập.
- Công ty cổ phần được chuyển đổi từ doanh nghiệp nhà nước hoặc từ công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc được chia, tách, hợp nhất, sáp nhập từ công ty cổ phần khác không nhất thiết phải có cổ đông sáng lập.
- Trường hợp không có cổ đông sáng lập, Điều lệ công ty cổ phần trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp phải có chữ ký của người đại diện theo pháp luật hoặc các cổ đông phổ thông của công ty đó.
- Các cổ đông sáng lập phải cùng nhau đăng ký mua ít nhất 20% tổng số cổ phần phổ thông được quyền chào bán tại thời điểm đăng ký doanh nghiệp.
- Trong thời hạn 03 năm, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, cổ đông sáng lập có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho cổ đông sáng lập khác và chỉ được chuyển nhượng cổ phần phổ thông của mình cho người không phải là cổ đông sáng lập nếu được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông.
Trường hợp này, cổ đông dự định chuyển nhượng cổ phần không có quyền biểu quyết về việc chuyển nhượng các cổ phần đó.
- Các hạn chế đối với cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập được bãi bỏ sau thời hạn 03 năm, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Các hạn chế của quy định này không áp dụng đối với cổ phần mà cổ đông sáng lập có thêm sau khi đăng ký thành lập doanh nghiệp và cổ phần mà cổ đông sáng lập chuyển nhượng cho người khác không phải là cổ đông sáng lập của công ty.
Về cổ phần ưu đãi gồm các loại sau đây:
– Cổ phần ưu đãi biểu quyết:
- Là cổ phần có số phiếu biểu quyết nhiều hơn so với cổ phần phổ thông. Số phiếu biểu quyết của một cổ phần ưu đãi biểu quyết do Điều lệ công ty quy định (Khoản 1 Điều 116 Luật Doanh Nghiệp 2016).
- Chỉ có tổ chức được Chính phủ ủy quyền và cổ đông sáng lập được quyền nắm giữ cổ phần ưu đãi biểu quyết.
- Ưu đãi biểu quyết của cổ đông sáng lập chỉ có hiệu lực trong 03 năm, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Sau thời hạn đó, cổ phần ưu đãi biểu quyết của cổ đông sáng lập chuyển đổi thành cổ phần phổ thông (Khoản 3 Điều 113 Luật doanh nghiệp năm 2014).
- Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết có các quyền sau:
- Biểu quyết về các vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông với số phiếu biểu quyết quyết nhiều hơn so với cổ phần phổ thông;
- Các quyền khác như cổ đông phổ thông, trừ trường hợp cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết không được chuyển nhượng cổ phần đó cho người khác.
– Cổ phần ưu đãi cổ tức:
- là cổ phần được trả cổ tức với mức cao hơn so với mức cổ tức của cổ phần phổ thông hoặc mức ổn định hằng năm.
- Cổ tức được chia hằng năm gồm cổ tức cố định và cổ tức thưởng. Cổ tức cố định không phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của công ty. Mức cổ tức cố định cụ thể và phương thức xác định cổ tức thưởng được ghi trên cổ phiếu của cổ phần ưu đãi cổ tức (khoản 1 điều 117 Luật doanh nghiệp năm 2014).
- Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi cổ tức có quyền sau đây:
- Nhận cổ tức theo quy định tại khoản 1 Điều 117 Luật Doanh Nghiệp;
- Nhận phần tài sản còn lại tương ứng với tỷ lệ sở hữu cổ phần tại công ty, sau khi công ty đã thanh toán hết các khoản nợ, cổ phần ưu đãi hoàn lại khi công ty giải thể hoặc phá sản;
- Các quyền khác như cổ đông phổ thông, trừ trường hợp cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi cổ tức không có quyền biểu quyết, dự họp Đại hội đồng cổ đông, đề cử người vào Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát( Khoản 1 Điều 117 Luật Doanh Nghiệp 2014).
– Cổ phần ưu đãi hoàn lại :
- là cổ phần được công ty hoàn lại vốn góp theo yêu cầu của người sở hữu hoặc theo các điều kiện được ghi tại cổ phiếu của cổ phần ưu đãi hoàn lại (Điều 118 Luật doanh nghiệp năm 2014).
- Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi hoàn lại có các quyền khác như cổ đông phổ thông, trừ trường hợp cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi hoàn lại không có quyền biểu quyết, dự họp Đại hội đồng cổ đông, đề cử người vào Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát( Khoản 1 Điều 118 Luật Doanh Nghiệp 2014).
– Cổ phần ưu đãi khác do Điều lệ công ty quy định.
2. Cổ phiếu
Theo Điều 120 Luật Doanh Nghiệp 2014 thì Cổ phiếu là chứng chỉ do công ty cổ phần phát hành, bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử xác nhận quyền sở hữu một hoặc một số cổ phần của công ty đó.
Cổ phiếu có thể ghi tên hoặc không ghi tên. Một cổ phiếu có thể ghi nhận 1 cổ phần hoặc 1 số cổ phần.
Gía trị của cổ phần ghi trên cổ phiếu gọi là mệnh giá cổ phiếu. Mệnh giá cổ phiếu và giá cổ phiếu có thể khác nhau.
- Mệnh giá cổ phiếu là giá trị ghi trên cổ phiếu được công ty xác nhận
- Giá cổ phiếu còn tùy thuộc vào yếu tố của thị trường chứng khoán, và kết quả hoạt động kinh doanh của công ty.
Cổ phiếu là một loại chứng khoán, có thể mua bán trên thị trường chứng khoán.
Cổ phiếu phải có các nội dung chủ yếu sau đâ
– Tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính của công ty;
– Số lượng cổ phần và loại cổ phần;
– Mệnh giá mỗi cổ phần và tổng mệnh giá số cổ phần ghi trên cổ phiếu;
– Họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của cổ đông là cá nhân; tên, mã số doanh nghiệp hoặc số quyết định thành lập, địa chỉ trụ sở chính của cổ đông là tổ chức;
– Tóm tắt về thủ tục chuyển nhượng cổ phần;
– Chữ ký của người đại diện theo pháp luật và dấu của công ty (nếu có);
– Số đăng ký tại sổ đăng ký cổ đông của công ty và ngày phát hành cổ phiếu;
– Các nội dung khác theo quy định tại các Điều 116, 117 và 118 của Luật Doanh nghiệp 2014 đối với cổ phiếu của cổ phần ưu đãi.
Trường hợp có sai sót trong nội dung và hình thức cổ phiếu do công ty phát hành thì quyền và lợi ích của người sở hữu nó không bị ảnh hưởng. Người đại diện theo pháp luật công ty chịu trách nhiệm về thiệt hại do những sai sót đó gây ra.
Trường hợp cổ phiếu bị mất, bị hủy hoại hoặc bị hư hỏng dưới hình thức khác thì cổ đông được công ty cấp lại cổ phiếu theo đề nghị của cổ đông đó. Đề nghị của cổ đông phải có các nội dung sau đây:
– Cổ phiếu đã bị mất, bị hủy hoại hoặc bị hư hỏng dưới hình thức khác; trường hợp bị mất thì phải cam đoan rằng đã tiến hành tìm kiếm hết mức và nếu tìm lại được sẽ đem trả công ty để tiêu hủy;
– Chịu trách nhiệm về những tranh chấp phát sinh từ việc cấp lại cổ phiếu mới.
Cổ phiếu có thể được mua bằng tiền Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, giá trị quyền sử dụng đất, giá trị quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kĩ thuật, các tài sản khác quy định tại điều lệ công ty và phải được thanh toán đủ một lần.
Đối với cổ phiếu có tổng mệnh giá trên mười triệu Đồng Việt Nam, trước khi tiếp nhận đề nghị cấp cổ phiếu mới, người đại diện theo pháp luật của công ty có thể yêu cầu chủ sở hữu cổ phiếu đăng thông báo về việc cổ phiếu bị mất, bị hủy hoại hoặc bị hư hỏng dưới hình thức khác và sau 15 ngày, kể từ ngày đăng thông báo sẽ đề nghị công ty cấp cổ phiếu mới.
Trên đây là tư vấn của Tư vấn Blue về Cổ phần cổ phiếu tại Diên Khánh . Mọi thắc mắc quý khách vui lòng liên hệ với chúng tôi để được tư vấn miễn phí.
Công ty Tư vấn Blue
Nhanh chóng – Thuận tiện – Uy tín!
- Thành lập doanh nghiệp kinh doanh vận tải ô tô
- Trình tự thủ tục thành lập doanh nghiệp tư nhân
- Thủ tục đăng ký thành lập công ty TNHH 2 thành viên trở lên
- Thủ tục thành lập công ty bất động sản tại Khánh Hòa
- Hồ sơ thành lập văn phòng đại diện tại Khánh Hòa
- Thành lập công ty du lịch lữ hành tại Nha Trang
- Thủ tục thành lập công ty TNHH 2 thành viên trở lên tại Nha Trang
- Hướng dẫn hồ sơ thành lập doanh nghiệp tại Diên Khánh
- Thủ tục thành lập chi nhánh công ty
- Đăng ký thành lập hộ kinh doanh tại Khánh Hòa
-
Thành lập doanh nghiệp kinh doanh vận tải ô ...
T2, 07 / 2019 -
Trình tự thủ tục thành lập doanh nghiệp tư nhân...
T7, 07 / 2019 -
Thủ tục đăng ký thành lập công ty TNHH 2 thành vi...
T6, 07 / 2019 -
Thủ tục thành lập công ty bất động sản tại Khánh Hòa...
T5, 07 / 2019