Thủ tục chuyển đổi công ty TNHH một thành viên thành công ty TNHH hai thành viên

Doanh nghiệp của bạn muốn thay đổi loại hình doanh nghiệp sang một loại hình doanh nghiệp khác với những lí do khác nhau, cần thêm thành viên, huy động vốn, cần người chia sẻ công việc,… Thay đổi loại hình doanh nghiệp là hoạt động thường xuyên xảy ra trong quá trình hoạt động kinh doanh, Vì vậy, Tư vấn Blue xin giới thiệu thủ tục chuyển đổi công ty TNHH một thành viên thành công ty TNHH hai thành viên.

1.Điều kiện:

Công ty TNHH 1 thành viên chuyển đổi thành loại hình công ty khác khi có các điều kiện sau:

-Chủ sở hữu công ty chuyển nhượng, tặng cho một phần vốn điều lệ cho tổ chức, cá nhân khác.
-Kết nạp thành viên mới.
Trong hai trường hợp này, căn cứ Luật doanh nghiệp 2014, Nghị định 78/2015/NĐ-CP, Thông tư 20/2015/TT-BKHĐT thì khi chuyển sang công ty TNHH 2 thành viên trở lên, công ty phải thực hiện thủ tục sau đây thêm vốn góp từ cá nhân hoặc tổ chức khác.

2.Thủ tục:

Thủ tục chuyển đổi công ty TNHH một thành viên thành công ty TNHH hai thành viên:

2.1.Hồ sơ chuyển đổi loại hình doanh nghiệp:

-Giấy đề nghị chuyển đổi doanh nghiệp do người đại diện theo pháp luật ký.
-Điều lệ công ty chuyển đổi.
-Danh sách thành viên và bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân hoặc pháp nhân còn hiệu lực của tất cả các thành viên, người đại diện theo pháp luật: Cá nhân có quốc tịch Việt Nam: Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu; Cá nhân có quốc tịch nước ngoài: Hộ chiếu; Giấy đăng ký tạm trú do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp (đối với người đại diện pháp luật). Nếu thành viên là tổ chức: Quyết định thành lập; Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và Giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế). Một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân nêu trên của người đại diện theo ủy quyền và quyết định ủy quyền tương ứng. Nếu thành viên mới là tổ chức nước ngoài thì các loại giấy tờ chứng thực nêu trên phải được hợp pháp hóa lãnh sự, có bản dịch sang tiếng Việt được xác nhận của cơ quan có thẩm quyền.
-Hợp đồng chuyển nhượng hoặc giấy tờ xác nhận việc tặng cho một phần quyền sở hữu của công ty đối với trường hợp chủ sở hữu công ty chuyển nhượng, tặng cho một phần sở hữu của mình tại công ty cho một hoặc một số cá nhân khác.
-Quyết định của chủ sở hữu công ty về việc huy động vốn góp đối với trường hợp công ty huy động thêm vốn góp từ một hoặc một số cá nhân khác.
-Bản gốc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và Giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế.


2.2.Nộp hồ sơ:

Công ty gửi hoặc nộp hồ sơ chuyển đổi tại Cơ quan đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đã đăng ký. Nếu hồ sơ hợp lệ thì doanh nghiệp nhận được giấy hẹn, hồ sơ không hợp lệ thì phải có thông báo doanh nghiệp biết để nhanh chóng thay đổi bổ sung hồ sơ đến khi hợp lệ.
Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Cơ quan đăng ký kinh doanh phải thông báo Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.

Liên hệ đến chúng tôi để được tư vấn miễn phí

 

Tin liên quan